''

Ngày 10 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Hiệu trưởng

Cập nhật lúc : 13:39 11/10/2022  

Kế hoạch năm 2022-2023

PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN

TRƯỜNG THCS PHONG HIỀN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

Số: 22/KH-THCS PH

Phong Hiền, ngày 25 tháng 09 năm 2022

 

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021 - 2022 VÀ

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2022 - 2023

 

PHẦN THỨ NHẤT

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021-2022

 

  I. Đặc điểm tình hình triển khai nhiệm vụ trong năm học 2021-2022. 

1./Thuận lợi:

+ Giáo dục của nhà trường tiếp tục được Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện quan tâm chỉ đạo trên mọi phương diện.

+ Được sự chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn của Phòng GD&ĐT Phong Điền.

+ Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xã Phong Hiền và Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường.

         + Nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và của Phòng GD&ĐT huyện nhà đã triển khai kịp thời đến tận đội ngũ CB – GV - NV trong trường học.

         + Đội ngũ CB - GV - NV đủ về số lượng, có tinh thần đoàn kết, yêu nghề, có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trên chuẩn, đủ điều kiện nâng cao chất lượng dạy học.

+ Cơ sở vật chất, thiết bị ngày càng được tăng cường củng cố, nhà trường có truyền thống là đơn vị tốp đầu trong phong trào dạy và học của huyện nhà.

+ Đời sống của nhân dân được nâng cao tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác xã hội hoá giáo dục.

2./ Khó khăn :

       + Phòng học và phòng chức năng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng cho việc thực hiện nhiệm vụ năm học trong tiến trình đổi mới, trong việc học hai buổi trên ngày.

         + Đời sống của nhân dân tuy có bước phát triển, nhưng nhiều gia đình nghèo và có hoàn cảnh khó khăn, chưa đủ các điều kiện cho con em học tập.

+ Diễn biến phức tạp của bão lụt và đại dịch Covid 19 đã ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường.

      II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong năm học 2021-2022.

1. Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.

1/ Công tác quản lý, chỉ đạo.

a/ Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chung của ngành: Nhà trường quán triệt đến từng CB – GV - NV các nhiệm vụ chung, trọng tâm của ngành. Từ đó mỗi CB – GV - NV có kế hoạch cụ thể và phù hợp với từng nhiệm vụ được phân công của mình.

b/ Thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 35 tuần thực học (học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần trong tình hình dịch Covid 19). Thời gian, thời lượng năm học đảm bảo đúng theo quy định..

2/. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.

2.1. Công tác số lượng, quy mô trường lớp học:

Năm học này trường có 18 lớp.  Số lượng học sinh : 536 học sinh. Bao gồm: Khối 6: 107/4 lớp; khối 7: 141/4 lớp; khối 8: 137/5 lớp;  khối 9: 151/5 lớp    

Số lượng cuối năm học 2021 - 2022: 536 học sinh 

2.2. Công tác chất lượng giáo dục.

a/ Chất lượng giáo dục toàn diện chung: 

Có nhiều chuyển biến tốt cả về học lực và hạnh kiểm, số lượng học sinh khá giỏi giữ vững và tăng lên.

- Về hạnh kiểm: Năm học 2021 - 2022: Hạnh kiểm học sinh cũng có nhiều tiến bộ, hạnh kiểm Tốt, Khá đạt 100% (Tốt 92% so với kế hoạch là 90%). Không có học sinh hạnh kiểm Trung bình và Yếu.

- Về học lực: Năm học 2021 - 2022 nhà trường đạt: Học lực loại Giỏi đạt 26,1% giảm so với chỉ tiêu đăng ký (26,5%); so với 2020 - 2021 và loại yếu tăng 0,5% (0,7%/0,2%). 

- Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tiến hành bồi dưỡng từ tháng 9 hàng năm và của năm học 2021-2022. Có 04 em đạt giải cấp tỉnh môn văn hóa và HKPĐ; 65 em đạt giải cấp huyện các môn văn hóa HKPĐ, Hùng biện Tiếng Anh, KHKT, Sáng tạo TNNNĐ ; Trong năm học các hoạt động văn nghệ, TDTT của giáo viên và học sinh đều đạt nhiều thành tích nổi bật. Có 06 học sinh đạt giải Khuyến khích sáng tạo KHKT và TTN NĐ: 02 giải Nhất HKPĐ cấp huyện... Có biện pháp phụ đạo học sinh yếu trong tất cả các tháng, hàng tuần bằng dạy phụ đạo; tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1%.

- Về giáo dục kỹ năng được nhà trường chú trọng vì vậy có nhiều nề nếp được hình thành tốt hơn so với năm học trước, trong đó đáng chú ý là kỹ năng giao tiếp của học sinh.

b/ Chất lượng hai mặt năm học 2021-2022:

* Hạnh kiểm:

TS HS

Xếp loại

Tốt

Khá

T.bình

Yếu

536

 

Số lượng

493

43

0

0

Tỷ lệ

92

8

0

0

So với  năm học trước: Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm xếp loại Tốt tăng 0,5% (92% với 91,5 %).

* Học lực:

TS HS

Xếp loại

Giỏi

Khá

T.bình

Yếu

Kém

536

 

Số lượng

140

226

166

4

0

Tỷ lệ

26,1

42,2

31

0,7

0

So với  năm học trước: Tỷ lệ học sinh có Học lực xếp loại Giỏi tăng 1,3% (26,1% với 24,8%) và loại Yếu tăng 0,5 % (0,7 % với 0,2 %)

2.3. Kết quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp:

+ Nhà trường đã thực hiện triển khai lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp dạy nghề, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục địa phương trong các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Sử dụng một số kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong giảng dạy.

+ Công tác Y tế trường học, Chữ thập đỏ: Công tác y tế của nhà trường đã được chú trọng. Công tác chữ thập đỏ đã thực hiện tốt.

2.4. Những giải pháp chính đã thực hiện đạt hiệu quả cao của đơn vị trong năm học.

a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TƯ ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

b) Quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.  

c) Nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Đội trong trường học. Năm học vừa qua Liên đội được tỉnh Đoàn công nhận Liên đội mạnh cấp tỉnh năm học 2021-2022 và được tặng bằng khen.

d) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

e) Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra.

f) Tham gia và tổ chức tốt việc tập huấn các nội dung. 

g) Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn.

h) Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục.

i) Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.

 3. Kết quả về các điều kiện phục vụ thực hiện nhiệm vụ năm học.

3.1 Công tác tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục.

a. Tình hình Đội ngũ: Năm học 2021-2022.

          Tổng số các bộ giáo viên nhân viên có mặt (Tính đến thời điểm kết thúc năm học là 51 người. Trong đó: Cán bộ quản lý : 02 Giáo viên: 43 (Có 01 TPT). Cán bộ giáo viên có trình độ đại học là 39, trình độ cao đẳng là 04 ( Dư 7 so với định biên); nhân viên : Có 06, Thừa 0, thiếu: 0.

b. Công tác giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức:

Chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong học kỳ qua đã thực hiện tốt.

3.2 Công tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất.

Công tác tài chính thực hiện tốt, nhất là thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ.  Công tác tăng cường cơ sở vật chất được chú trọng.

 

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỌC  NĂM HỌC 2021 – 2022

1. Những kết quả nổi bật:

 Đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường đã tích cực tham gia cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Từ phong trào học tập CB – GV - NV của trường đã phát động thể hiện việc học tập thành việc làm theo tấm gương của Bác như: Thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí, hết lòng hết sức dạy tốt; nêu cao tinh thần trách nhiệm; gương mẫu và nêu gương cho đồng nghiệp và học sinh; vượt khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ, cần kiệm liêm chính chí công vô tư. Đội ngũ được bố trí hợp lý, phát huy được hiệu quả dạy học; cơ sở vật chất được tăng cường; trường lớp khang trang, sạch đẹp; các hoạt động của học sinh có nề nếp.

- Công tác phổ cập tiếp tục được duy trì và giữ vững; duy trì số lượng học sinh khá tốt, quy mô trường lớp thực hiện theo kế hoạch đề ra.

- Chất lượng giáo dục toàn diện tăng hơn so với năm học 2020 - 2021; Nề nếp dạy học tiếp tục được tăng cường. Nhà trường đã tập trung đổi mới các hoạt động giáo dục, nhất là việc dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh; theo hướng trãi nghiệm sáng tạo, học đi đôi với hành. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được quan tâm phát hiện và bồi dưỡng, tiếp tục đạt kết quả tốt. Công tác nghiên cứu khoa học được nhà trường quan tâm, công tác kiểm tra đánh giá đã thực hiện tốt. Tăng cường quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục, quản lí các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường và của giáo viên.

-  Các hoạt động giáo dục trong năm học đã được tập trung thực hiện và đạt hiệu quả khá tốt  nhất là hoạt động Đoàn, Đội; hoạt động chuyên đề và ngoại khóa; tổ chức tốt các hội thi và tham gia thi đầy đủ các nội dung đạt hiệu quả khá tốt.

- Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của nhà trường trong năm qua là rất tốt. Do có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, có sự phân công, phối hợp tốt giữa lực lượng bảo vệ và các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường. Công tác an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được giữ vững. Nhà trường thực hiện tốt trật tự an toàn không có tình huống mất an ninh, trật tự xảy ra, nhất là trong các dịp Lễ, Tết. 

-  Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 để tăng cường công tác giáo dục học sinh.

2. Những hạn chế, tồn tại cơ bản

- Việc phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu còn hạn chế, công tác giáo dục về đạo đức lối sống vẫn chưa được thực hiện đồng bộ trong quản lý giáo dục các em. Công tác chủ nhiệm lớp một số thầy cô còn hạn chế.

- Công tác chỉ đạo cũng như việc thực hiện đổi mới dạy học chưa được thực hiện tốt ở một số bộ môn; nhiều giáo viên vẫn chưa quan tâm đúng mức về đổi mới phương pháp dạy học.

- Duy trì và giúp đỡ học sinh trong việc đến trường và trong việc nâng cao chất lượng, nhất là chất lượng mũi nhọn chưa thật sự đạt hiệu quả cao.

 * Về công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn.

- Đã có nhiều đổi mới, nhưng công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn từ nhà trường đến các tổ vẫn còn thiếu hiệu quả, thiếu đi vào nghiên cứu khoa học, đặc biệt là việc đổi mới PPDH, thực hiện chuyên đề,

- Việc kiểm tra các hoạt động chuyên môn từ nhà trường đến các tổ chưa thường xuyên. Hoạt động ngoài giờ và Đội TNTP Hồ Chí Minh vẫn chưa phong phú, thiếu đổi mới và sức thu hút đội viên tham gia, chưa chặt chẽ và khoa học trong việc đánh giá, kiểm tra các hoạt động…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ HAI

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

NĂM HỌC 2022-2023

 

Năm học 2022 - 2023, Giáo dục Trung học cơ sở Phong Hiền thực hiện chủ đề năm học: Đoàn kết, sáng tạo, hoàn thành mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục;  tiếp tục thực hiện Kế hoạch của Ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIV và các Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thong;

Thực hiện Công văn số  2301/SGDĐT-GDPT ngày 05/9/2022 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023;

Căn cứ hướng dẫn số 436/PGD&ĐT-THCS ngày 26/9/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học cơ sở năm học 2022 – 2023. Trường THCS Phong Hiền thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 như sau:

A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:

1. Bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.

2. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, lớp 7; tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp từ lớp 8, lớp 9; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục; bảo đảm hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

3. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bảo đảm yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

4. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong cơ sở giáo dục THCS.

5. Bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch năm học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.

6. Thực hiện tốt các phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá tích cực, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học;

7. Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên "nghiên cứu bài học"; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh;

8. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở;

9. Tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; nâng cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt chức năng giám sát của xã hội và kiểm tra của cấp trên.

10. Thực hiện đúng tiến độ công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND huyện về Kế hoạch Triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2022-2025 đồng thời triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi được đánh giá ngoài; chăm lo xây dựng thư viện đạt chuẩn, thư viện tiên tiến.

 

B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN:

1. Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt trên 90%; Học lực Giỏi (Tốt) 26,5% trở lên; (Đối với lớp 6,7: Tốt trên 25%; lớp 8,9:  Giỏi trên 28%.)

2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 100%;

3. Học sinh giỏi cấp tỉnh 2 - 4 em  và phấn đấu có học sinh đạt giải cao, học sinh giỏi cấp huyện đạt từ 60 – 65 giải; Tham gia các cuộc thi KHKT và sáng tạo TTN NĐ đạt 1-2 giải cấp huyện;

4. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%;

5. Xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 và XMC đạt mức độ 2;

6. Trường tiến hành tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến chất lượng; nâng cao các chuẩn đã đạt và tiếp tục đầu tư, xây dựng các chuẩn nhất là chuẩn về cơ sở vật chất để trường tiếp tục đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2;

7. Xây dựng đủ điều kiện để đăng ký thư viện tiên tiến trong học kỳ I;

8. 100% học sinh THCS lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì trên 98% và tỷ lệ tốt nghiệp  trên 99%.

9. Trường có kế hoạch thực hiện tốt Bộ tiêu chí An toàn Covid-19, Đề án Ngày Chủ nhật xanh, xây dựng trường học xanh sạch sáng và an toàn; không có học sinh vi phạm pháp luật.

C. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

I. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả

1. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, đồng thời lưu ý thêm một số nội dung sau:

a) Đối với việc bố trí dạy học các môn học, hoạt động giáo dục

Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, không bắt buộc phải bố trí số tiết dạy học của môn học đều ở tất cả các tuần; sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho cả năm học hoặc ít nhất cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.

Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, nội dung giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên được phân công đảm nhận nội dung hoạt động nào phải có năng lực chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động đó. Giáo viên được phân công đảm nhận các nội dung hoạt động của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ của giáo viên thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; phân định rõ nhiệm vụ thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành; tăng cường công tác giáo dục các kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường, hình thành các câu lạc bộ (Văn học, Toán học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mỹ thuật,…); đẩy mạnh giáo dục di sản trong nhà trường thông qua các hoạt động tham quan di tích lịch sử, di sản của Thừa Thiên Huế phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn của đơn vị.

Trong quá trình tổ chức thực hiện cần tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại địa phương, cơ sở giáo dục, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.

b) Đối với việc thực hiện các chương trình môn học

Kế hoạch dạy học các môn học thực hiện trong năm học 2022-2023 cần lưu ý việc củng cố, bổ sung những nội dung có liên quan ở lớp học dưới; những kiến thức, kĩ năng còn hạn chế do phải học trực tuyến, học trên truyền hình hoặc các hình thức học tập khác trong các năm học trước vì COVID-19 và tinh giảm nội dung dạy học theo Công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông ứng phó với dịch COVID-19 năm học 2021-2022.

- Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006: Thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, lưu ý tăng cường bổ trợ các nội dung theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để chuẩn bị cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 427/PGDĐT-THCS ngày 22/9/2022 của Phòng GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục năm học 2022-2023 (Triển khai Công văn số 1091/SGDĐT-GDPT ngày 10/5/2022 về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2022-2023 của Sở GD&ĐT).

c) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù, loà cho học sinh; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.

d) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nhà trường duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh.

đ) Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật không có điều kiện đến trường dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.

2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học

a) Xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Đối với môn Lịch sử, tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Lịch sử. Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 365/PGDĐT-THCS ngày 16/8/2022 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông (Triển khai Công văn số 1978/SGDĐT-GDPT ngày 01/8/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông của Sở GD&ĐT).

b) Nhà trường tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp.

c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá

a) Thực hiện việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

b) Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Yêu cầu các tổ Chuyên môn xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đối với môn Ngữ văn, thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn tại Công văn số 365/PGDĐT-THCS ngày 16/8/2022 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông; khuyến khích vận dụng kiểm tra, đánh giá theo Công văn này đối với khối lớp 8, 9. Đối với môn Lịch sử, tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện một cách máy móc.

c) Chuẩn bị tốt các điều kiện để sẵn sàng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh. Thực hiện nghiêm túc việc ra đề kiểm tra theo ma trận chung để có kết quả khách quan, bình đẳng. Tăng cường vừa dạy học vừa ôn tập và chuẩn bị các điều kiện cho học sinh lớp 9 tham gia kỳ thi tuyển sinh đầu cấp vào lớp 10 năm học 2023-2024 đạt kết quả tốt.

4. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng

a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp tại cơ sở giáo dục trung học, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp; tổ chức khảo sát nhu cầu học tập các môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập của học sinh lớp 9 để chủ động chuẩn bị cho học sinh vào học lớp 10; tăng cường tư vấn hướng nghiệp theo định hướng nghề nghiệp cấp trung học phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

b) Định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh trung học.

5. Tham gia tổ chức các kì thi, cuộc thi

Chuẩn bị tốt cho việc tổ chức các kì thi, cuộc thi cấp trường đồng thời tổ chức lựa chọn học sinh tham gia các kì thi, cuộc thi cấp huyện, tỉnh. Trong năm học 2022-2023, trường sẽ tham gia các Hội thi sau:

- Thi học sinh giỏi lớp 9: (tháng 12/2022) Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học và Hóa học.

- Thi học sinh giỏi lớp 6, 7, 8 (tháng 4/2023): Lớp 6, lớp 7 gồm các môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh; Lớp 8 gồm các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Hóa học và Giải Toán bằng MTCT.

- Thi khoa học kỹ thuật.

- Thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng.

- Thi hùng biện Tiếng Anh.

- Thi IOE/ViOlympic.

6. Tăng cường triển khai các hoạt động xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ, kiểm tra giám sát

a) Xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

- Phát triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ và sử dụng ngoại ngữ; tăng cường xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. Tiếp tục phát động phong trào giáo viên, học sinh cùng học ngoại ngữ, đặc biệt là tại đơn vị chưa tổ chức hoạt động này trong năm 2021, 2022.

- Nhà trường tích cực tham khảo, áp dụng Bộ sổ tay hướng dẫn xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại đường link: https://drive.google.com/drive/folders/1z8Jb9Gjzet4LNG6Piq-wzBzw9S39_jw_

- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GDĐT: Kế hoạch 957/KH-BGDĐT ngày 18/9/2019 của Bộ GDĐT tạo về Kế hoạch tổ chức phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 4536/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 04/10/2019 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ; Công văn số 1439/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 27/4/2020 về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện phong trào học tiếng Anh trong nhà trường.

Nhà trường chỉ đạo tích cực tổ chức:

- Các câu lạc bộ Tiếng Anh, các cuộc thi nói/thuyết trình bằng tiếng Anh, các chương trình ngoại khóa giao lưu Tiếng Anh, các sân chơi cho học sinh thể hiện tài năng Tiếng Anh trong mỗi học kì.

- Các mô hình cộng đồng học tập ngoại ngữ, phát động phong trào giáo viên và học sinh cùng học ngoại ngữ/tiếng Anh trong nhà trường.

- Khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia các diễn đàn, chương trình giao lưu, các hoạt động trau dồi luyện tập chuyên môn Tiếng Anh trong nước và quốc tế.

b) Nâng cao hiệu quả quản lí, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án

- Cán bộ quản lí trường phổ thông tích cực tự nghiên cứu, học hỏi, tham khảo, rút kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lí, giám sát chất lượng các hoạt động ngoại ngữ trong nhà trường.

- Thực hiện các báo cáo trực tiếp và trực tuyến theo hướng dẫn của cấp trên.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất việc triển khai, thực hiện Đề án tại các trường phổ thông.

c) Công tác truyền thông

- Tổ chức truyền thông về việc dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời, nâng cao nhận thức đến toàn xã hội, đặc biệt là giáo viên, học sinh và cán bộ quản lí giáo dục về tầm quan trọng, sự cần thiết của dạy học ngoại ngữ trong thời kỳ hiện đại.

- Giới thiệu các chương trình dạy học ngoại ngữ, giao lưu ngoại ngữ, các hoạt động sử dụng ngoại ngữ trong và ngoài địa phương, đơn vị trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ cho nhiều đối tượng khác nhau.

d) Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ

- Phối hợp, vận động cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân tăng cường quan tâm, đầu tư, hỗ trợ cho giáo viên và học sinh nâng cao các điều kiện học tập, rèn luyện môn Tiếng Anh.

- Tiếp tục khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.

- Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ của các cơ sở giáo dục tại địa phương theo cơ chế tự chủ.

- Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trong việc dạy và học ngoại ngữ ngoài nhà trường.

đ) Các hoạt động khác

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 107/KH-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh về triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2018-2025.

- Giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về trình độ theo cấp học (giáo viên dạy Tiếng Anh cấp THCS đạt bậc 4 hoặc tương đương)

II. Phát triển mạng lưới trường, lớp, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

1. Hoàn thiện, củng cố mạng lưới trường, lớp

Hoàn thiện, củng cố mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

a) Tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Tiếp tục tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, bảo đảm chính xác, chất lượng, hiệu quả; từng bước nâng cao mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại địa phương.

b) Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên cập nhật và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.

III. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học cơ sở

1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

a) Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

- Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục trung học theo tiêu chuẩn chức danh chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn Hiệu trưởng.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung giáo viên cấp trung học cơ sở theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.

b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục

- Tiếp tục rà soát, bổ sung đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học, hoạt động giáo dục; phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên cốt cán, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán để triển khai bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng/trực tiếp, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung tập huấn sử dụng sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 với nội dung bồi dưỡng thường xuyên và nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.

- Chủ động phối hợp với các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí cho địa phương nhất là giáo viên các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên làm công tác tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lý cho học sinh trung học.

2. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học liệu

a) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư và tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 06 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình.

b) Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá.

c) Tiếp tục phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử, thiết bị dạy học điện tử; xây dựng tài liệu dạy học điện tử để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học bảo đảm chất lượng và hiệu quả.

IV. Tiếp tục các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong trường học

1. Phối hợp chặt chẽ với trạm Y tế xã để hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí trong trường học.

2. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí; rà soát, bổ sung kịp thời các vật dụng cần thiết theo quy định để bảo đảm an toàn cho học sinh khi học tập tại trường.

3. Kịp thời phát hiện các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm trong trường học để thực hiện phương án xử lý theo quy định.

V. Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lí giáo dục

Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới công tác quản lí trong các cơ sở giáo dục trung học theo quy định tại Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:

1. Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; trong đó các hoạt động giáo dục được tổ chức thực hiện linh hoạt trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được Hội đồng trường phê duyệt theo quy định, báo cáo Phòng GDĐT. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.

2. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện của từng cơ sở giáo dục.

3. Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục, sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử để nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo. Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường. Quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo theo quy định, trong đó không được lạm dụng vị trí công tác của mình để thực hiện hoặc tham gia thực hiện việc ép buộc, vận động học sinh, hoặc cha mẹ học sinh mua xuất bản phẩm tham khảo dưới bất kì hình thức nào.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, trong đó chú trọng các nội dung kiểm tra: việc dạy thêm, học thêm; công tác chuẩn bị và triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức lựa chọn sách giáo khoa, quản lí và sử dụng sách tham khảo; công tác quản lí hoạt động dạy học; công tác tuyển sinh đầu cấp; kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường; công tác quản lí các cơ sở giáo dục trung họ